CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Người lao động đóng BHXH đủ 20 năm trở lên và có một trong những điều kiện sau:
- Nam đủ 60, nữ đủ 55 tuổi;
- Nam đủ 55, nữ đủ 50 tuổi và có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số > 0,7;
- Nam đủ 50, nữ đủ 45 tuổi suy giảm khả năng lao động >61% (hưởng lương hưu với mức thấp hơn);
- Không kể tuổi đời, suy giảm khả năng lao động > 61%, có đủ 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm(hưởng lương hưu với mức thấp hơn);
- Đủ 50 đến dưới 55 tuổi (nam/nữ), trong đó có ít nhất 15 năm làm công việc khai thác than hầm lò;
- Không kể tuổi đời đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
II – QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG:
1/ Mức hưởng:
Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Lương bình quân đóng BHXH
a/ Tỷ lệ hưởng lương hưu:
- 15 năm đầu = 45% và cộng thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ)
Lưu ý: Mức hưởng lương hưu tối đa = 75%. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động trừ 1% tỷ lệ.
b/ Cách tính bình quân tiền lương đóng BHXH:
* Thời gian đóng BHXH theo hệ số lương do nhà nước quy định:
· 5 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 1995
· 6 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2001
· 8 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2007
· 10 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ 2007 trở đi
* Thời gian đóng BHXH không theo thang bảng lương nhà nước: Bình quân toàn bộ thời gian.
* Có thời gian đóng BHXH theo lương nhà nước và không theo lương nhà nước, tính như sau: Tính bình quân chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo tiền lương Nhà nước thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định trên.
Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Lương bình quân đóng BHXH
a/ Tỷ lệ hưởng lương hưu:
- 15 năm đầu = 45% và cộng thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ)
Lưu ý: Mức hưởng lương hưu tối đa = 75%. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động trừ 1% tỷ lệ.
b/ Cách tính bình quân tiền lương đóng BHXH:
* Thời gian đóng BHXH theo hệ số lương do nhà nước quy định:
· 5 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 1995
· 6 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2001
· 8 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2007
· 10 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ 2007 trở đi
* Thời gian đóng BHXH không theo thang bảng lương nhà nước: Bình quân toàn bộ thời gian.
* Có thời gian đóng BHXH theo lương nhà nước và không theo lương nhà nước, tính như sau: Tính bình quân chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo tiền lương Nhà nước thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định trên.
2/ Quyền lợi khác của người hưởng lương hưu:
· Cấp thẻ BHYT miễn phí do quỹ BHXH chi;
· Cấp thẻ ATM miễn phí khi lập thủ tục hưu;
· Hưởng chế độ tuất khi chết;
· Nhận lương hưu hàng tháng tại nơi cư trú. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh họat của từng thời kỳ;
· Mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung;
· Được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu đóng BHXH từ năm 26 trở đi đối với nữ và năm 31 trở đi đối với nam: Kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng ½ tháng mức bình quân tiền công, tiền lương đóng BHXH.
3/ Trợ cấp BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu (đóng BHXH từ 3 tháng đến < 20 năm):
· Cấp thẻ ATM miễn phí khi lập thủ tục hưu;
· Hưởng chế độ tuất khi chết;
· Nhận lương hưu hàng tháng tại nơi cư trú. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh họat của từng thời kỳ;
· Mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung;
· Được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu đóng BHXH từ năm 26 trở đi đối với nữ và năm 31 trở đi đối với nam: Kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng ½ tháng mức bình quân tiền công, tiền lương đóng BHXH.
3/ Trợ cấp BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu (đóng BHXH từ 3 tháng đến < 20 năm):
Mỗi năm đóng BHXH được hưởng 1,5 tháng lương bình quân đóng BHXH.
Lãnh trợ cấp ngay không chờ sau 12 tháng đối với các trường hợp:
· Suy giảm khả năng lao động trên 61% ;
· Hết tuổi lao động;
· Định cư hợp pháp ở nước ngoài.
Chờ lãnh trợ cấp sau 12 tháng: Sau 1 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng BHXH.
4/ Các tháng lẻ đóng BHXH (Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc BHXH một lần):
· Dưới 3 tháng: không tính
· Từ đủ 3 tháng đến dưới 7 tháng: tính nửa năm
· Từ đủ 7 tháng đến dưới 1 năm: tính 1 năm
III – THỦ TỤC HỒ SƠ:
1/ Đối với người đang đóng BHXH bắt buộc, gồm:
- Sổ BHXH;
- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí;
- Đối với trường hợp hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa; đối với người hưởng chế độ hưu trí bị nhiễm HIV/AIDS do rủi ro nghề nghiệp có thêm giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản chính hoặc bản sao).
2/ Đối với người tham gia Bảo hiểm tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc và người tự đóng tiếp BHXH bắt buộc, gồm:
- Sổ BHXH;
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB) hoặc Giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động nghỉ việc, chưa đủ điều kiện về tuổi đời;
- Đối với người chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp không được hưởng án treo thì có thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao)
- Đối với trường hợp hưởng chế độ hưu trí do bị suy giảm khả năng lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
3/ Hồ sơ giải quyết hưởng BHXH một lần:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn.
- Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu: Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản chính hoặc bản sao)
- Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
- Đối với người ra nước ngoài để định cư: Bản dịch Tiếng Việt được công chứng của Bản sao Bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc Thẻ thường trú hoặc Giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp.
- Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH, có yêu cầu nhận BHXH 1 lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và người đang tham gia BHXH tự nguyện (kể cả bảo lưu thời gian đóng BHXH): Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (mẫu số 14-HSB)
- Đối với người chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp không được hưởng án treo thì có thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao).
Tại Điều 42 Bộ luật lao động quy định như sau: “Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có”
Tại khoản 2 Điều 41 Bộ luật lao động quy định: “Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc”. Điều đó có nghĩa là, khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động bạn phải đảm bảo thời gian báo trước và lý do đơn phương theo quy định của Bộ luật lao động. Như vậy, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Về trợ cấp thất nghiệp:
Tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nêu rõ: “Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”
Như vậy, trường hợp của bạn nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp, đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội, và chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định rõ tại Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội cụ thể như sau: “Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên”.
Nếu bạn đã đủ điều kiện đựơc hưởng trợ cấp thất nghiệp, đề nghị bạn liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết tiền trợ cấp thất nghiệp.
Lãnh trợ cấp ngay không chờ sau 12 tháng đối với các trường hợp:
· Suy giảm khả năng lao động trên 61% ;
· Hết tuổi lao động;
· Định cư hợp pháp ở nước ngoài.
Chờ lãnh trợ cấp sau 12 tháng: Sau 1 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng BHXH.
4/ Các tháng lẻ đóng BHXH (Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc BHXH một lần):
· Dưới 3 tháng: không tính
· Từ đủ 3 tháng đến dưới 7 tháng: tính nửa năm
· Từ đủ 7 tháng đến dưới 1 năm: tính 1 năm
III – THỦ TỤC HỒ SƠ:
1/ Đối với người đang đóng BHXH bắt buộc, gồm:
- Sổ BHXH;
- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí;
- Đối với trường hợp hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa; đối với người hưởng chế độ hưu trí bị nhiễm HIV/AIDS do rủi ro nghề nghiệp có thêm giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản chính hoặc bản sao).
2/ Đối với người tham gia Bảo hiểm tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc và người tự đóng tiếp BHXH bắt buộc, gồm:
- Sổ BHXH;
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB) hoặc Giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động nghỉ việc, chưa đủ điều kiện về tuổi đời;
- Đối với người chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp không được hưởng án treo thì có thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao)
- Đối với trường hợp hưởng chế độ hưu trí do bị suy giảm khả năng lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
3/ Hồ sơ giải quyết hưởng BHXH một lần:
- Sổ BHXH;
- Giấy tờ cho từng trường hợp sau:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn.
- Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu: Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản chính hoặc bản sao)
- Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
- Đối với người ra nước ngoài để định cư: Bản dịch Tiếng Việt được công chứng của Bản sao Bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc Thẻ thường trú hoặc Giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp.
- Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH, có yêu cầu nhận BHXH 1 lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và người đang tham gia BHXH tự nguyện (kể cả bảo lưu thời gian đóng BHXH): Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (mẫu số 14-HSB)
- Đối với người chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp không được hưởng án treo thì có thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao).
CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG ĐƠN PHƯƠNG
Tại khoản 2 Điều 41 Bộ luật lao động quy định: “Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc”. Điều đó có nghĩa là, khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động bạn phải đảm bảo thời gian báo trước và lý do đơn phương theo quy định của Bộ luật lao động. Như vậy, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Về trợ cấp thất nghiệp:
Tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nêu rõ: “Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”
Như vậy, trường hợp của bạn nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp, đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội, và chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định rõ tại Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội cụ thể như sau: “Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên”.
Nếu bạn đã đủ điều kiện đựơc hưởng trợ cấp thất nghiệp, đề nghị bạn liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết tiền trợ cấp thất nghiệp.